🍸 Máy Khoan Cọc Khoan Nhồi
Máy khoan cọc nhồi cấu tạo máy khoan cọc nhồi. Cần khoan làm bằng thép gồm 3 đến 5 đoạn lồng vào nhau như cột ăng ten, chiều dài cần từ 12 m đến 18 m. Khi khoan các đoạn phía trong tự thò ra cho đến khi ra hết cả 5 đoạn, chiều sâu khoan từ 30 m cho đến 64 m.Cần khoan bao
MÁY KHOAN CỌC NHỒI SOILMEC SR80-C. Từ đất nước Italy, máy khoan cọc nhồi Soilmec SR-80/C được thiết kế với trình tự động cao , dễ dàng vận chuyển và được hoàn thành nhằm đưa ra các giải pháp khoan tốt nhất. Cọc khoan sâu, ổn định trong môi trường trên cạn hoặc kể
Thị trường chứng khoán (20/10): Kéo mạnh phái sinh, VN-Index chỉ còn giảm gần 2 điểm. VN-Index bất ngờ lội ngược dòng và rút chân xanh nhẹ khi đóng cửa dù trước đó gần như phần lớn thời gian mã này giao dịch trong vùng giá đỏ, thậm chí có thời điểm chỉ số giảm về
Tìm kiếm tiêu chuẩn thí nghiệm cọc khoan nhồi , tieu chuan thi nghiem coc khoan nhoi tại 123doc - Thư viện trực tuyến hàng đầu Việt Nam
Tìm kiếm yêu cầu kỹ thuật thi công cọc khoan nhồi , yeu cau ky thuat thi cong coc khoan nhoi tại 123doc - Thư viện trực tuyến hàng đầu Việt Nam
Chuyên cung cấp các sản phẩm khoan cọc nhồi nhập khẩu, chất lượng. Liên hệ hotline: 0902186829 / 0902185598 để được tư vấn hỗ trợ Sản phẩm máy khoan cọc nhồi đã được kiểm định về chất lượng và an toàn sử dụng. Sản phẩm sẽ được bảo hành và hỗ trợ sau
Khoan cọc nhồi HITACHI KH180-3ED 1996 242-1803. Hãng sản xuất: HITACHI. Ký hiệu / Model: KH180-3ED. Serial / Part-number: 242-1803. Tình trạng: Đã qua sử dụng.
TOP 10 Sàn giao dịch chứng khoán quốc tế, nước ngoài, Âu Mỹ, Trung, Nhật, Úc, Anh, Pháp, Uy tín được trading tại
geFKrAF. Việc tìm hiểu và nắm bắt kiến thức liên quan đến cọc nhồi không chỉ giúp ích cho những người hoạt động trong ngành xây dựng mà còn giúp các chủ đầu tư đưa ra các quyết định phù hợp khi thi công nhà ở hay công trình công cộng. Bài viết hôm nay, Maxhome sẽ cung cấp đến bạn đọc khái niệm “cọc khoan nhồi là gì?” cũng như các thông tin quan trọng xoay quanh loại cọc này. Cọc khoan nhồi là loại cọc bê tông cốt thép được đổ tại chỗ trong các lỗ trên nền đất. Việc tạo ra các lỗ khoan này có thể được thực hiện bằng nhiều phương pháp như đào thủ công, hiện đại hơn có thể sử dụng các loại máy khoan hoặc ống thiết bị để tạo lỗ. Nói cách khác, cọc khoan nhồi là một loại cọc móng sâu với đường kính cọc phổ biến trong khoảng từ 60 – 300cm tùy thuộc vào từng yêu cầu của công trình. Đường kính cọc 80cm sẽ được quy ước thuộc loại cọc lớn. Dù xuất hiện đã khá lâu nhưng cọc khoan nhồi chỉ mới được ứng dụng rộng rãi trong xây dựng khoảng 10 năm trở lại đây. Cùng với công cụ hỗ trợ đắc lực là máy móc thiết bị hiện đại, việc thi công cọc khoan nhồi ở nhiều độ sâu và đường kính ngày càng trở nên dễ dàng hơn. Hiện cọc khoan nhồi đang là một trong những giải pháp thi công móng cọc được sử dụng phổ biến trong các công trình xây dựng với mục đích gia cố và giữ ổn định cho công trình. II. Ưu nhược điểm của cọc khoan nhồi 1. Ưu điểm Giải pháp thi công cọc khoan nhồi được đánh giá cao bởi sở hữu nhiều ưu điểm mà những loại cọc khác không có, trong đó có thể chia thành hai ưu điểm chính là về mặt kết cấu và thi công. Ưu điểm về mặt kết cấu Thi công cọc khoan nhồi có khả năng chịu tải trọng tốt hơn 1 – 2 lần so với các phương pháp pháp này cho phép tạo ra những loại cọc có đường kính và độ sâu linh hoạt và lớn khoan nhồi có thể thực hiện được ở những lớp đất cứng, đá cứng, nơi mà cọc đóng không đạt tới ưu chi phí và nhân công thi công trên nhiều loại địa hình, nền đất có địa tầng thay đổi phức chấn dung khi thi công nhỏ, nhờ đó hạn chế tình trạng đẩy cọc chắn và trồi đất xung quanh sang hai bên, không làm ảnh hưởng nhiều đến các công trình liền chịu tải ngang của cọc khoan nhồi rất lớn, tăng độ vững chắc cho móng và khả năng chịu lực của công thi công cọc khoan nhồi sẽ đổ bê tông liền khối, không cần phải hàn nối như cọc đóng nên khả năng chịu lực và độ bền ổn định hơn. Ưu điểm về mặt thi công Giải pháp cọc khoan nhồi có thể tận dụng tối đa khả năng làm việc của vật liệu nên giảm đáng kể số lượng cọc trong móng. Nhờ đó, giảm chi phí xây dựng công trình ở phần móng khoảng 20 – 30%.Cọc khoan nhồi có thể thi công ở những khu vực dân cư đông đúc, địa hình khó thi công như các công trình xây dựng sát nhau, nhà ở trong ngõ, hẻm, địa hình chật hẹp…Với sự trợ giúp từ máy móc hiện đại, thi công cọc khoan nhồi sẽ đảm bảo độ chính xác theo phương thẳng đứng cao và tốt hơn các công nghệ ép cọc bớt được công đoạn đúc cọc sẵn, nhờ đó tiết kiệm chi phí và thời gian cho công tác vận chuyển và xây dựng kho bãi, ván chế được tiếng ồn và tác động đến môi trường xung quanh trong quá trình thi công. 2. Nhược điểm Ngoài những ưu điểm cả về kết cấu và thi công thì việc sử dụng cọc khoan nhồi cũng vẫn tồn tại một vài nhược điểm Nếu không khảo sát kĩ và quá trình thiết kế, thi công không đảm bảo thì có thể xảy ra một số hiện tượng co thắt, hẹp cục bộ thân cọc, thay đổi tiết diện cọc khoan, bê tông bị rửa trôi…Quá trình khoan cọc, thi công phụ thuộc nhiều vào thời tiết, nhất là mùa mưa bão. Bởi công trường thi công thường lộ thiên và hoàn toàn ngoài trường thi công dễ bị lầy lội bởi nước làm tăng chi phí phát sinh và hao tổn khi thí nghiệm cọc. III. Ứng dụng và công nghệ thi công cọc khoan nhồi Thi công cọc khoan nhồi được sử dụng rộng rãi trong ngành xây dựng với nhiều dạng công trình khác nhau Công trình xây dựng dân dụng nhà ở, công trình hỗn hợp trung và cao trình xây dựng công nghiệp có kết cấu tải trọng trình cầu, cảng cầu vượt sông, cầu vượt biển, cảng sông hoặc cảng biển. Tuỳ theo yêu cầu kĩ thuật của dự án và độ phức tạp của nền đất mà người ta có thể áp dụng các công nghệ thi công sau đây Thi công cọc sử dụng ống vách chống một phần hoặc chống toàn bộ chiều sâu thân cọc để giữ thành công có sử dụng dung dịch giữ thành Bentonite, Polymer…Thi công sử dụng gầu khoan đất, khoan đá, đập công cọc kết hợp phụt đáy, phụt thành để tăng sức chịu tải của công cọc khoan nhồi tròn và cọc pháp thi công khoan thổi rửa khoan phản tuần hoàn. IV. Quy trình thi công cọc khoan nhồi Để cọc đạt được chất lượng tốt nhất thì khâu thi công với quy trình đạt chuẩn sẽ là yếu tố quyết định. Đó là sự kết hợp của nhiều yếu tố hợp lại kỹ thuật thi công, trang thiết bị, máy móc, năng lực của nhà thầu và sự cẩn thận trong quá trình làm việc. Bên cạnh đó, yếu tố kinh nghiệm trong thi công xây dựng cũng ảnh hưởng đến quá trình thực tế thi công. Quy trình thi công cọc khoan nhồi chuẩn và đầy đủ nhất sẽ bao gồm các bước dưới đây 1. Công tác chuẩn bị, định vị cọc khoan Trước khi tiến hành thi công xây dựng bất kì hạng mục công trình nào thì khâu chuẩn bị cũng rất là quan trọng. Riêng đối với cọc khoan nhồi nhà thầu cần xác định và đảm bảo được các yếu tố sau Tìm hiểu rõ điều kiện địa chất, địa tầng và thủy văn của nền đất xây dựng. Thí nghiệm các đặc trưng cơ lý của các lớp đất, khảo sát các mạch nước ngầm. Lên phương án cho + Trường hợp loại bỏ các chướng ngại vật dưới lòng đất nếu gặp phải. + Cung cấp nguyên vật liệu thi công theo từng giai đoạn. + Trang thiết bị hoạt động tốt, nhân công đảm bảo. + Vận chuyển chất thải ra khỏi công trường, tránh ô nhiễm. + San lấp mặt bằng, làm đường phục vụ công tác thi công. Tiếp đến là công tác định vị, xác định vị trí của các trục, tim của cọc trong bản vẽ thiết kế trên thực trạng Giác móng sử dụng máy kinh vĩ để định vị các trục chi tiết, đưa các trục ra ngoài thực địa và cố định các cột định tim cọc cách đóng cọc tiêu bằng thép với d=14 và chiều dài cọc là 1,5m vuông góc với nhau. 2. Rung hạ ống vách, khoan tạo lỗ Tác dụng của ống vách là định vị, dẫn hướng cho mũi khoan đúng hướng. Đồng thời nó hỗ trợ ổn định cho bề mặt của hỗ khoan, chống sập trên hố, tránh cho đất đá hoặc rơi xuống hố khoan. Ngoài ra đây còn là sàn để đỡ tạm giúp công tác buộc nối, lắp dựng cốt thép diễn ra thuận lợi. Quá trình rung hạ ống vách cần chuẩn bị máy rung và lắp máy rung vào ống vách. Tiếp đến là rung hạ ống vách với sai số với tâm móng không được vượt quá 30mm. Cuối công đoạn dùng thước nivo áp vào thành trong của ống vách để kiểm tra độ thẳng đứng. Khoan tạo lỗ ban đầu tốc độ chậm sau đó nhanh dần. Trong khi khoan có thể nâng lên hạ xuống khoảng 1 – 2 lần. Mục đích để giảm dự ma sát thành cũng như lấy đất đầy vào gầu. Lưu ý để mũi khoan chạm tới đáy hồ thì máy mới bắt đầu quay và nên dùng tốc độ thấp khi khoan để làm tăng mô men quay. 3. Kiểm tra độ sâu, vệ sinh hố khoan Khi kiểm tra độ sâu của hố khoan thì kỹ sư cần xác định chiều sâu của lớp mùn khoan cần nạo vét. Vì lớp mùn có khả năng ảnh hưởng tới khả năng làm việc có hiệu quả hay không của cọc sau này. Độ sâu của hố khoan cọc nhồi đạt yêu cầu thiết kế thì các công đoạn tiếp theo của quá trình thi công mới được phép tiếp tục. Cần làm sạch, lấy hết đất đá và các vật liệu ko liên quan làm ảnh hưởng, cản trở việc thi công ra bên ngoài. Nếu hố khoan có nước thì dùng ống PVC hoặc ống kim loại có đường kính từ 60 – 100mm đưa xuống tới đáy hố khoan. Sau đó dùng khí nén bơm ngược đẩy bùn, nước ra bên ngoài đến khi đạt yêu cầu. 4. Lắp dựng cốt thép Căn cứ vào bản vẽ thiết kế mà lắp dựng cốt thép đúng theo yêu cầu. Liên kết nối giữa các cấu kiện bằng dây buộc hoặc mối hàn. Nếu cọc có chiều dài lớn cần phải nối bằng bulong để đảm bảo đoạn lồng thép không bị tụt khi lắp hạ. Đây là một công việc độc lập có thể thực hiện tách biệt và song song với các công đoạn khác. Các lồng thép cũng có thể được thực hiện trước và vận chuyển đến công trường để tiến hành đổ bê tông. 5. Thổi rửa đáy hố khoan Dùng cần cẩu để thả ống thổi rửa có đường kính F90 xuống hố khoan. Các ống này được nối với nhau bằng tren và phía trên của ống có 2 cửa. Một của dùng để nối với ống dẫn thu hồi cát và dung dịch bentonite về máy lọc. Ống còn lại dẫn khí có F45. Hình ảnh mô phỏng trước và sau khi áp dụng thổi rửa và bơm phụt vữa Bơm khí với áp suất 7atm và duy trì trong khoảng thời gian thổi rửa từ 20 – 30 phút. Sau đó tiến hành lấy mẫu dung dịch ở đáy hố khoan và giữa hố để kiểm tra. Nếu phần dung dịch đạt đủ yêu cầu thì có thể chuẩn bị công tác tiếp theo. 6. Đổ bê tông cọc khoan nhồi Chất lượng mác bê tông thường dùng là 250 và phải đảm bảo không lẫn tạp chất. Mẻ bê tông đầu tiền cần sử dụng nút bằng bao tải chứa xi măng nhão. Điều này để tránh bê tông không bị tiếp xúc trực tiếp với nước hoặc dung dịch khoan ở đáy hố. Lưu ý loại trừ khoảng chân không khi tiến hành đổ bê tông. Khi bê tông dâng lên miệng hố khoan thì cần kiểm tra và loại bỏ những lớp bê tông trên cùng bị nhiễm bùn. Khi lớp bê tông kế tiếp đạt yêu cầu thì kết thúc quá trình đổ bê tông. Thời gian đổ bê tông cho 1 cọc khoan nhồi không được dài quá 4 tiếng để đảm bảo chất lượng và cường độ bê tông suốt chiều dài của cọc. Khối lượng bê tông thực tế so với tính toán lý thuyết không được vượt quá 20%. 7. Lấp đầu cọc, rút ống vách Thực hiện việc tháo toàn bộ phần giá đỡ của ống vách ở trên. Cắt các thanh thép treo trên lồng cốt thép Lấp đá 1×2 và 4×6 vào phần đầu cọc, lấp bằng mặt đất tự nhiên vốn có Dùng máy rung để dầm xuống và rút ống vách lên một cách từ từ. Bước này đòi hỏi yêu cầu tay nghề khá cao để vận hành máy móc đạt chuẩn. 8. Kiểm tra và nghiệm thu Công đoạn cuối cùng là kiểm tra và nghiệm thu nhằm phát nhiện các sai sót nếu có trước khi thi công các hạng mục tiếp theo của công trình. Đây là bước cực kì quan trọng để ngăn chặn những sự cố gây ra thiệt hại có thể xảy ra sau này. Nếu các hạng mục đạt yêu cầu so với hồ sơ thiết kế thì cho phép triển khai các giai đoạn tiếp theo. Bài viết là những thông tin liên quan đến khái niệm cọc khoan nhồi là gì, ưu nhược điểm cũng như quy trình thi công cọc khoan nhồi. Hy vọng với chút kiến thức hữu ích Maxhome chia sẻ sẽ giúp bạn cập nhật thêm được nhiều điều mới mẻ trong ngành xây dựng. Cảm ơn bạn đã theo dõi! Xem thêm ⋙
Máy khoan cọc nhồi là một trong những dòng thiết bị không thể thiếu trong công tác thi công nền móng tại các công trình lớn. Không chỉ giúp đẩy nhanh tiến độ thi công, thiết bị này còn góp phần không nhỏ trong xây dựng những công trình cao tầng hiện đại và an toàn. Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại từ các thương hiệu lớn, loại máy nào phù hợp với đặc thù thi công nào. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu đặc điểm của top 3 loại máy khoan cọc nhồi phổ biến trong thi công xây dựng tại Việt Nam hiện nay. 1, Máy khoan cọc nhồi SANY SR285R Các thông số kỹ thuật Nhà sản xuất SANY Trung Quốc Model SR285R-W10 Năm sản xuất 2019 Trọng lượng vận hành 105T Tối đa Momen xoắn 285 kNm Khoan Kelly, chiều sâu khoan tối đa 94/61m Đường kính khoan tối đa 2200/1900mm Được thành lập từ năm 1989, SANY đã từng bước xây dựng được thương hiệu trở thành nhà sản xuất thiết bị công trình hàng đầu thế giới. Tập đoàn SANY giữ vững vị trí top 1 Trung Quốc trong liên tục 10 năm. Những năm gần đây, các thiết bị SANY đã dần trở nên phổ biến trên thị trường Việt Nam. Nổi tiếng với giá thành hợp lý, chất lượng vượt trội so với các hãng khác trong cùng phân khúc. Điểm nổi bật trong thiết kế Máy khoan cọc nhồi SANY SR285R là một trong những dòng mới nhất của SANY được chế tạo và ra đời vào năm 2019. SR285R có chiều sâu khoan tối đa lên đến 94m, vòng xoay khoan dao động từ 5-24 vòng/phút. SR285R sử dụng động cơ mạnh mẽ Isuzu 6WG1 đến từ Nhật Bản. Do có sự tương đồng trong quy trình thi công cũng như địa hình xây dựng, máy khoan cọc nhồi SANY SR285R được hãng thiết kế với công nghệ mới có khả năng ép toàn hành trình với hệ thống tang rời có rãnh, đem lại hiệu quả khoan cọc nhồi cao, giúp khắc phục triệt để nhược điểm của phương pháp khoan thổi rửa. Động cơ diesel có cảm ứng tự động tải và điều khiển công suất đầu ra, đem lại hiệu quả kinh tế và tiết kiệm năng lượng khi mức tiêu thụ nhiên liệu giảm tới 5-10% so với các dòng thông thường. Công nghệ chống rung 5 cấp cho phép hấp thụ tần số rung động theo mọi hướng để đảm bảo độ ổn định cao. Đồng thời hệ thống bôi trơn đặc biệt giúp thiết bị có thể hoạt động trong môi trường nhiệt độ cao. Máy khoan cọc nhồi SANY SR285R phù hợp với các công trình thi công trong thành phố có yêu cầu khắt khe về tiếng ồn, rung động thấp và ít gây ô nhiễm trong quá trình khoan. Không chỉ vậy, việc ứng dụng máy khoan cọc nhồi SANY SR285R sẽ giúp quá trình thi công nền móng ổn định hơn, giảm bớt chi phí dành cho công tác thi công cọc nhồi tại các công trình, đẩy nhanh tiến độ thi công. 2, Máy khoan cọc nhồi Liebherr LB36 Nhà sản xuất The Liebherr Group Áo Model LB36 Năm sản xuất 2015 Trọng lượng vận hành 155T Tối đa Momen xoắn 410 kNm Khoan Kelly, chiều sâu khoan tối đa 88m Đường kính khoan tối đa 3000mm Máy khoan cọc nhồi Liebherr LB36-410 được sử dụng khá phổ biến trong các công trình thi công tại Việt Nam hiện nay. Từ các thông số chính cũng như các công nghệ đi kèm trong thiết kế máy, người ta áp dụng trong các công tác xử lý móng và nền đất yếu. Tại các công trình xây dựng thuỷ lợi, giao thông, sân bay, bến cảng thiết bị này được sử dụng trong thi công móng, làm tường hào chống thấm cho đê đập, gia cố đất xung quanh các đường hầm, chống trượt đất cho các công trình mái dốc, gia cố nền đường… 3, Máy khoan cọc nhồi Bauer BG36 Nhà sản xuất Bauer Đức Model BG36 Năm sản xuất 2010 Trọng lượng vận hành 127T Tối đa Momen xoắn 367 kNm Khoan Kelly, chiều sâu khoan tối đa Đường kính khoan tối đa 2500mm Đầu khoan được thiết kế tích hợp bộ giảm chấn cho cần Kelly cùng 3 chế độ hoạt động với các thanh chịu mài mòn có thể thay thế mà hoàn toàn không cần phải tháo đầu khoan. Thiết kế thông minh giúp có thể thay thế bộ truyền và các khóa cần Kelly. Các khớp nối tháo nhanh các đường ống thủy lực của máy khoan cọc. Ưu điểm của dòng máy này là máy có khả năng khoan đá và có thể khoan với nhiều hình thức khác nhau. Máy khoan cọc nhồi Bauer BG36 được ưa chuộng nhờ chế độ vận hành ổn định và chịu được áp lực làm việc cao, liên tục tại các công trình xây dựng.
Kinh nghiệm của một kỹ sư xây dựng chia sẻ về những lưu ý về khoan cọc nhồi trong thi công để phòng tránh và xử lý các sự cố. Với kinh nghiệm cá nhân, tôi nhận xét cọc khoan nhồi nên được phân làm hai loại như sau 1. Loại thông thường Khoan có hỗ trợ bằng dung dịch Bentonite để ổn định vách hố khoan. Sau khi khoan đủ độ sâu sẽ hạ lồng thép rồi đổ bê tông đẩy dung dịch Bentonite trào dần ra ngoài. Loại này thường gặp ở Nha Trang như các công trình nhà cao tầng NhaTrang center, Novotel, Crowne plaza, NhaTrang Plaza….. 2. Loại khoan vào đá Hiện nay ở Khánh Hòa đơn vị thi công thường dùng chùy để giã đá không khoan xoay như các công trình cầu Tha Mang TL9, cầu Diên Đồng …. Cá biệt có móng trụ công trình cáp treo Vinpearl là khoan xoay bằng thiết bị của Hàn Quốc không dùng Bentonite Tôi đã có dịp báo cáo công trình này trong Hội thảo của Hội KHKT Cầu Đường Khánh Hòa . Với loại chùy giã đá, đơn vị thi công dùng đất sét thông thường để hỗ trợ quá trinh “khoan”. Sau khi đến cao độ thiết kế, hố khoan được thổi rửa sạch đến khi nước trong. Bê tông được đổ trong nước sạch không có Bentonite . Có ý kiến e ngại dùng chùy giã có thể làm vỡ nứt kết cấu tầng đá chung quanh móng cọc và khuyến cáo không nên hạ ống vách casing quá sâu vào tầng đá cơ bản. Thực ra đã gặp đá rồi thì ít ai hạ casing sâu hơn làm gì. Bê tông sẽ trám đầy các vết nứt nếu có. Thiết bị chùy giã phổ biến hiện nay là của Trung Quốc xem hình, giá tương đối phù hợp cho các công ty vừa và nhỏ không có điều kiện mua máy khoan Leffer đắt tiền Loại khoan vào đá cũng có thể áp dụng cho khoan vào địa tầng sét pha và cát pha hoặc sỏi cuội lòng sông. Thiết bị hỗ trợ là gầu múc dung dịch đất đá sau khi giã chùy có thể tự chế bằng một thùng tròn có đáy là hai tấm thép khi hạ xuống thì mở ra, khi rút lên thì đóng đáy tương tự cơ cấu ống “lắp pê” của dàn khoan địa chất công trình. Năng suất giã chùy có thể đạt 2m đá cứng /ca hoặc 6m-10m đất/ca. Đặc biệt lưu ý – Nếu gặp đá cứng , không có đất sét hỗ trợ thì giã chùy không hiệu quả . – Quả chùy thường nặng từ 3,5T đến 5 T đối với cọc sâu đến 25m. – Thiết bị giã chùy hoàn toàn có thể tự chế tại Việt Nam với cơ khí thông thường bao gồm . Giá 3 chân cao khoảng 7m . Quả chùy 3 – 5T . Khung đế 3mx6m . Tời điện hoặc tời máy nổ có cơ chế hãm và thả cáp nhanh. Đúng là khoan không dùng Bentonite sẽ dùng ống vách casing hạ dần trong quá trình khoan . Thông thường ống vách được hạ đến tầng địa chất cơ bản cứng như đá phong hóa thì dừng , sau đó tiếp tục khoan đến cao độ thiết kế. – Như công trình cáp treo Vinpearl thì dùng máy khoan chuyên dùng đặt trực tiếp trên miệng ống vách đường kính 2,5m , mũi khoan hạ đến mặt đá. Máy khoan xoay khoảng 2500 đến 3000 vòng/phút. Mặt bích mũi khoan có gắn các khối bi hợp kim to như quả banh tenis. Sau thời gian khối bi bị mòn phải thay mới. Đá bị bào mòn dần sẽ được bơm phản tuần hoàn thổi trào ngược lên miệng hố khoan. Công trình cáp treo Vinpearl khoan vào đá cứng khoảng 11m. Cọc sâu 76m , cá biệt trụ số 6 phải xuống đến 94m . Mỗi trụ có 4 cọc đường kính 2,5m , ống vách dày 20mm, mũi dày 40mm. Nước sâu đến 25m. Ống vách để lại công trình sau khi đổ BT xong. – Công trình móng trụ điện vượt biển ra đảo Trí Nguyên thì dùng búa DJ2 đóng đến lớp đá cơ bản , sau đó dùng máy khoan địa chất công trình đường kính 600mm để khoan dần vào đá khoảng 2 m đá . Đặc điểm cọc của móng trụ điện được đóng xiên 1/8 nên không dùng chùy giã được. Mỗi trụ có 8 cọc xiên 1/8 đường kính 624mm, ống vách dày 10mm. Nước sâu 15m. Ống vách cũng để lại công trình sau khi đổ xong BT. – Còn công trình cầu Tha Mang TL9 thì dùng chùy giã cho đá vỡ vụn như đá 0,5 – 1 rồi múc dần lên bằng ống “lắp pê”. Tất cả các trường hợp sau khi khoan xong phải dùng bơm áp lực thổi sạch hố khoan cho đến khi nước trào ra hết bùn đất thì dừng để hạ lồng thép xuống. Sau đó đổ BT theo nguyên tắc đổ BT trong nước từ dưới lên trên bằng ống chuyên dùng. Lưu ý mẻ bê tông đầu tiên phải được bịt bằng quả cầu hoặc túi vữa BT cũng được . Mục đích là để BT không bị phân tán khi gặp nước. Mến chúc sức khỏe và tải lên nhiều tài liệu cho bà con tham khảo. Thân ái.
máy khoan cọc khoan nhồi