🐺 Luật Giao Thông Đường Bộ Mới Nhất 2020
Công cuộc đổi mới ở nước ta đã diễn ra trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội từ đầu những năm 80 của thế kỷ XX; đến năm 1986 công cuộc này diễn ra một cách toàn diện khi có chủ trương đổi mới của Đảng tại Đại hội VI. Những thành công có được ngày hôm nay là kết quả khởi phát từ quan
Đây là phần mềm chuẩn của Tổng cục đường bộ và không phải cần cài đặt (bản cập nhật mới nhất vào ngày 29/7/2020). Các bạn chỉ cần tải file TuLuyenOto.rar theo link tải ở trên về máy tính (dung lượng 43,4MB).
Theo "Luật Giao thông đường bộ" năm 2022, mức phạt tối thiểu là 800.000 đồng - 1.000.000 đồng, tối đa là 10 - 20 triệu đồng. Thời gian tước giấy phép lái xe cũng tăng lên, với những trường hợp chạy quá tốc độ> 10km / h, chạy quá tốc độ 35km / h và thời gian tước giấy phép lái xe bắt đầu từ 10 đến 12 tháng.
Luật Giao thông đường bộ Tăng nặng nhiều mức phạt liên quan đến người điều khiển xe máy Dừng đỗ, quay đầu xe, đón trả khách trên cao tốc bị phạt tới 12 triệu đồng Những mức phạt mới tăng nặng đối với người điều khiển ô tô Nghị định 123/2021 tăng nặng mức xử phạt với nhiều hành vi vi phạm của người điều khiển xe ô tô
Luật giao thông đường bộ cho xe ô tô năm 2018 Các cá nhân, phương tiện tham gia giao thông đường bộ cần chấp hành đúng quy định giao thông Hiểu biết uật giao thông đường bộ dành cho xe ô tô giúp người tham gia giao thông hiểu và nắm rõ các quyền lợi cũng như trách nhiệm của mình để bảo vệ chính mình khi tham gia giao thông an toàn hơn.
Ngoài ra trong luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022 thì còn tăng mức xử phạt tới các hành vi vi phạm tốc độ, bới đây là các hành vi mang tính nguy hiểm. Theo Nghị định số 100/2019 / NĐ-CP, cũng như quy định cũ tại Nghị định số 46/2016 / NĐ-CP, mức quy định tối
28. 19 Theo Luật Giao thông đường bộ được Quốc hội thông qua năm 2008 thì GTĐB là một hệ thống bao gồm các phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ; vận tải, KCHT giao thông đường bộ và các quy tắc nhất định; bộ máy quản lý nhà nước về giao thông đường
Trong Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050 đã bố trí 9 khu vực để xây dựng các khu dịch vụ tổng hợp, logistics, cảng cạn ICD và cảng thủy nội địa dọc các tuyến cao tốc, tuyến sông để khai thác tối đa lợi thế giao thông đường bộ, đường thủy phục vụ phát triển công nghiệp, dịch vụ xuất
Quốc hội đã thông qua Luật giáo dục 2019 và các quy định mới về nhà giáo cũng sẽ bắt đầu có hiệu lực khi Luật giáo dục có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2020. Dưới đây là tổng hợp các quy định mới nhất về nhà giáo theo Luật giáo dục sửa đổi 2019 đã được VnDoc
Ucvg.
Nghị định 100/2019/NĐ-CP ban hành bộ sung một số hành vi vi phạm và tăng nặng mức xử phạt. Sau đây là các mức phạt vi phạm giao thông. Nghị định 100/2019/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày có hiệu lực từ bổ sung thêm một số hành vi vi phạm và tăng nặng các mức xử phạt so với trước đây. Lỗi chuyển làn không tín hiệu báo trướcLỗi chuyển hướng không tín hiệu báo hướng rẽLỗi dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển ô tôLỗi vượt đèn đỏ, đèn vàngLỗi đi sai làn không đúng phần đường/làn đường quy địnhLỗi đi không đúng theo chỉ dẫn của vạch kẻ đườngLỗi đi ngược chiềuLỗi đi vào đường cấmLỗi điều khiển ô tô không có gương chiếu hậuMức phạt lỗi chở quá số người quy địnhLỗi không có Giấy phép lái xeLỗi không mang Giấy phép lái xeLỗi không có Giấy đăng ký xeLỗi không có/không mang Bảo hiểm trách nhiệm dân sựLỗi có nồng độ cồn khi lái xeLỗi xe chạy quá tốc độLỗi xe không đủ điều kiện để thu phí chạy tự động chạy vào làn đường dành riêng thu phí tự độngLỗi bấm còi, rú ga, dùng đèn chiếu xa trong khu dân cưLỗi không thắt dây an toànLỗi xe dừng đỗ sai quy địnhLỗi xe chở hàng quá tảiLỗi xe quá hạn đăng kiểm Lỗi chuyển làn không tín hiệu báo trước Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi chuyển làn không xi nhan có mức phạt cao nhất 5 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 3 tháng. Mức phạt lỗi chuyển làn không xi nhan cụ thể Xe máy – đồng Xe ô tô – đồng Xe ô tô đi trên cao tốc – đồng tước quyền sử dụng GPLX từ 1 – 3 tháng Lỗi ô tô chuyển làn trên cao tốc không tín hiệu báo trước bị phạt từ 3 – 5 triệu đồng Lỗi chuyển hướng không tín hiệu báo hướng rẽ Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi chuyển hướng không tín hiệu báo hướng rẽ có mức phạt cao nhất 1 triệu đồng. Mức phạt lỗi chuyển hướng không tín hiệu báo hướng rẽ cụ thể Xe máy – đồng Xe ô tô – đồng Lỗi ô tô chuyển hướng không tín hiệu báo hướng rẽ bị phạt từ đến đồng Lỗi dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển ô tô Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển ô tô có mức phạt cao nhất lên đến 2 triệu đồng. Mức phạt lỗi dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển ô tô – đồng Xem thêm Các biển báo giao thông đường bộ mới nhất Mẹo thi lý thuyết B2 Lỗi dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển ô tô bị phạt từ – đồng Lỗi vượt đèn đỏ, đèn vàng Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi vượt đèn đỏ, đèn vàng không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông có mức phạt cao nhất 5 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 3 tháng. Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, đèn vàng cụ thể Xe máy – đồng tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng, 2 – 4 tháng nếu gây tai nạn giao thông *Lưu ý với đèn vàng nhấp nháy được phép chạy nhưng cần giảm tốc độ. Lỗi ô tô vượt đèn đỏ, đèn vàng bị phạt từ – đồng Lỗi đi sai làn không đúng phần đường/làn đường quy định Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi đi sai làn, không đúng phần đường có mức phạt cao nhất 5 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 3 tháng. Nếu gây tai nạn giao thông phạt đến 12 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 4 tháng. Mức phạt lỗi đi sai làn đường, phần đường quy định cụ thể Xe máy – đồng Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng Lỗi ô tô đi sai làn đường, phần đường quy định bị phạt từ – đồng Mức phạt lỗi đi sai làn đường, phần đường quy định gây tai nạn giao thông cụ thể Xe máy – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Lỗi đi không đúng theo chỉ dẫn của vạch kẻ đường Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi đi không đúng theo chỉ dẫn của vạch kẻ đường có mức phạt cao nhất đồng. Mức phạt lỗi đi không đúng theo chỉ dẫn của vạch kẻ đường cụ thể Xe máy – đồng Xe ô tô – đồng Lỗi ô tô đi không đúng theo chỉ dẫn của vạch kẻ đường bị phạt từ – đồng Lỗi đi ngược chiều Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” có mức phạt cao nhất lên đến 18 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấp phép lái xe 7 tháng. Mức phạt lỗi đi ngược chiều cụ thể Xe máy – đồng tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Xe ô tô đi ngược chiều, đi lùi trên cao tốc – đồng tước quyền sử dụng GPLX 5 – 7 tháng Lỗi ô tô đi ngược chiều, đi lùi trên cao tốc bị phạt từ – đồng Mức phạt lỗi đi ngược chiều gây tai nạn giao thông cụ thể Xe máy – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Lỗi đi vào đường cấm Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi đi vào đường có biển báo cấm phương tiện đang điều khiển có mức phạt cao nhất 2 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấp phép lái xe 3 tháng. Mức phạt lỗi đi vào đường cấm cụ thể Xe máy – đồng tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng Lỗi ô tô lỗi đi vào đường có biển báo cấm phương tiện đang điều khiển bị phạt từ – đồng Lỗi điều khiển ô tô không có gương chiếu hậu Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi điều khiển ô tô không có gương chiếu hậu có mức phạt cao nhất là đồng. Mức phạt lỗi điều khiển ô tô không có gương chiếu hậu cụ thể Xe máy – đồng không có gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng Xe ô tô – đồng Lỗi lỗi điều khiển ô tô không có gương chiếu hậu bị phạt từ – đồng Mức phạt lỗi chở quá số người quy định Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi chở quá số người quy định có mức phạt tối đa 40 triệu đồng. Mức phạt xe máy chở quá số người quy định trừ trường hợp chở người bện đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi.. Chở 2 người trên xe – đồng Chở từ 3 người trở lên – đồng tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng Mức phạt ô tô chở khách/chở người chở quá số người quy định chạy tuyến cự ly dưới 300 km Xe 9 chỗ chở quá từ 2 người trở lên – đồng/người, tối đa đồng Xe 10 – 15 chỗ chở quá từ 3 người trở lên – đồng/người, tối đa đồng Xe 16 – 29 chỗ chở quá từ 4 người trở lên – đồng/người, tối đa đồng Xe trên 30 chỗ chở quá từ 5 người trở lên – đồng/người, tối đa đồng Lỗi ô tô 9 chỗ chở quá từ 2 người trở lên bị phạt – đồng/người vượt quá Ành minh hoạ Lỗi không có Giấy phép lái xe Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi không có giấy phép lái xe với người đã đủ tuổi điều khiển phương tiện có mức phạt cao nhất là 6 triệu đồng. Mức phạt lỗi không có giấy phép lái xe cụ thể Xe máy – đồng với xe dung tích xy lanh dưới 175 cm3 Xe máy – đồng với xe dung tích xy lanh trên 175 cm3 Xe ô tô – đồng Lỗi ô tô không có giấy phép lái xe bị phạt từ – đồng Ành minh hoạ Lỗi không mang Giấy phép lái xe Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi không mang giấy phép lái xe có nhưng không mang theo có mức phạt cao nhất là đồng. Mức phạt lỗi không mang giấy phép lái cụ thể Xe máy – đồng Xe ô tô – đồng Lỗi ô tô không mang giấy phép lái xe bị phạt từ – đồng Ành minh hoạ Lỗi không có Giấy đăng ký xe Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi không có giấy đăng ký xe có mức phạt cao nhất là 3 triệu đồng. Mức phạt lỗi không có giấy đăng ký xe cụ thể Xe máy – đồng Xe ô tô – đồng Lỗi ô tô không có giấy đăng ký xe bị phạt từ – đồng Ành minh hoạ Lỗi không có/không mang Bảo hiểm trách nhiệm dân sự Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực có mức phạt cao nhất là đồng. Mức phạt không có/không mang Bảo hiểm trách nhiệm dân sự cụ thể Xe máy – đồng Xe ô tô – đồng Lỗi ô tô không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bị phạt từ – đồng Lỗi có nồng độ cồn khi lái xe Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi có nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở khi điều khiển xe có mức phạt cao nhất là 40 triệu đồng, tước Giấy phép lái xe 24 tháng. Mức phạt lỗi có nồng độ cồn khi lái xe chưa vượt quá 50 miligam/100 mililit máy hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở Xe máy – đồng tước quyền sử dụng GPLX 10 – 12 tháng Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 10 – 12 tháng Mức phạt lỗi có nồng độ cồn khi lái xe chưa vượt quá 50 – 80 miligam/100 mililit máy hoặc 0,25 – 0,4 miligam/1 lít khí thở Xe máy – đồng tước quyền sử dụng GPLX 16 – 18 tháng Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 16 – 18 tháng Mức phạt lỗi có nồng độ cồn khi lái xe vượt quá 80 miligam/100 mililit máy hoặc 0,4 miligam/1 lít khí thở Xe máy – đồng tước quyền sử dụng GPLX 22 – 24 tháng Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 22 – 24 tháng Lỗi có nồng độ cồn khi lái ô tô vượt quá 80 miligam/100 mililit máy hoặc 0,4 miligam/1 lít khí thở bị phạt từ – đồng Ành minh hoạ Lỗi xe chạy quá tốc độ Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi chạy quá tốc độ cho phép có mức phạt cao nhất là 12 triệu đồng, tước Giấy phép lái xe 4 tháng. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h – 10 km/h cụ thể Xe máy – đồng Xe ô tô – đồng Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h – 20 km/h cụ thể Xe máy – đồng tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ quy định từ 20 km/h – 35 km/h cụ thể Xe máy – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h cụ thể Xe ô tô – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Lỗi chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h bị phạt từ – đồng Lỗi xe không đủ điều kiện để thu phí chạy tự động chạy vào làn đường dành riêng thu phí tự động Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt lỗi xe ô tô không đủ điều kiện để thu phí chạy tự động chạy vào làn đường dành riêng thu phí tự động từ – đồng. Lỗi bấm còi, rú ga, dùng đèn chiếu xa trong khu dân cư Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi bấm còi, rú ga liên tục, dùng đèn chiếu xa trong khu dân cư có mức phạt cao nhất 1 triệu đồng. Mức phạt lỗi bấm còi, rú ga liên tục, bấm còi hơi, dùng đèn chiếu xa trong khu dân cư cụ thể Xe máy – đồng Xe ô tô – đồng Lỗi ô tô dùng đèn chiếu xa trong khu dân cư bị phạt từ – đồng Lỗi không thắt dây an toàn Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi không thắt dây an toàn khi điều khiển phương tiện, chở người trên xe không thắt dây an toàn khi xe đang chạy có mức phạt từ – đồng. Lỗi ô tô không thắt dây an toàn bị phạt từ – đồng Lỗi xe dừng đỗ sai quy định Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi ô tô dừng đỗ sai quy định có mức phạt cao nhất lên đến 12 triệu đồng. Các lỗi ô tô dừng, đỗ có mức phạt – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Ô tô dừng, đỗ không tín hiện báo trước Ô tô đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định Các lỗi ô tô dừng, đỗ có mức phạt – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Ô tô dừng, đỗ xetrên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng Ô tô dừng, đỗ xekhông sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường Ô tô dừng, đỗ xengược với chiều lưu thông của làn đường Ô tô dừng, đỗ xetrên dải phân cách cố định ở giữa 2 phần đường xe chạy Ô tô đỗ xetrên dốc không chèn bánh Ô tô dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m Ô tô dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt Ô tô dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước Ô tô rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe Ô tô dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường Ô tô dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” Các lỗi ô tô dừng, đỗ có mức phạt – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Ô tô không tuân thủ các quy định về dừng đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt Ô tô dừng đỗ quay đầu xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung Ô tô dừng đỗ tại vị trí nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa Ô tô đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” Các lỗi ô tô dừng, đỗ có mức phạt – đồng tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng Ô tô dừng đỗ trái quy định gây ùn tắc giao thông – đồng Ô tô dừng đỗ trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định Ô tô dừng đỗ bên trái đường một chiều hoặc bên trái theo hướng lưu thông của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ Các lỗi ô tô dừng, đỗ có mức phạt – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Ô tô dừng, đỗ trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định. Lỗi ô tô dừng, đỗ trên đường cao tốc không đúng nơi quy định bị phạt từ – đồng Các lỗi ô tô dừng, đỗ có mức phạt – đồng tước quyền sử dụng GPLX 2 – 4 tháng Ô tô dừng, đỗ, quay đầu, lùi, vượt, chuyển hướng, chuyển làn đườngkhông đúng quy định gây tai nạn giao thông Lỗi xe chở hàng quá tải Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi xe chở quá tải có mức phạt cao nhất lên đến 40 triệu đồng. Lỗi phạt áp dụng cho cả lái xe và chủ xe. Mức phạt lái xe chở quá tải Tỷ lệ quá tải từ 10% – 30% – đồng Tỷ lệ quá tải từ 30% – 50% – đồng Tỷ lệ quá tải từ 50% – 100% – đồng Tỷ lệ quá tải từ 100% – 150% – đồng Tỷ lệ quá tải trên 150% – đồng Lỗi ô tô chở quá tải bị phạt, lái xe bị phạt từ – đồng Mức phạt chủ xe chở quá tải Tỷ lệ quá tải từ 10% – 30% – đồng với cá nhân, – đồng với tổ chức Tỷ lệ quá tải từ 30% – 50% – đồng với cá nhân, – đồng với tổ chức Tỷ lệ quá tải từ 50% – 100% – đồng với cá nhân, – đồng với tổ chức Tỷ lệ quá tải từ 100% – 150% – đồng với cá nhân, – đồng với tổ chức Tỷ lệ quá tải trên 150% – đồng với cá nhân, – đồng với tổ chức Lỗi xe quá hạn đăng kiểm Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, lỗi xe quá hạn đăng kiểm có mức phạt cao nhất lên đến triệu 16 đồng. Lỗi phạt áp dụng cho cả lái xe và chủ xe. Mức phạt lỗi xe quá hạn đăng kiểm dưới 1 tháng cụ thể Lái xe – đồng Tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng Chủ xe là cá nhân – đồng Chủ xe là tổ chức – đồng Lỗi xe quá hạn đăng kiểm dưới 1 tháng, lái xe bị phạt – đồng Mức phạt lỗi xe quá hạn đăng kiểm trên 1 tháng cụ thể Lái xe – đồng Tước quyền sử dụng GPLX 1 – 3 tháng Chủ xe là cá nhân – đồng Chủ xe là tổ chức – đồng Nguồn Tổng hợp
Tin tức pháp luật xe ô tô mới nhất cho biết, Nghị định 100/2019/NĐ-CP thay thế Nghị định 46/2016 do Chính phủ ban hành vừa chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020. Trong đó có hàng loạt hành vi vi phạm giao thông được sửa đổi, tăng nặng mức xử phạt. Ngoài ra còn có một số quy định khác cũng được bổ sung trong điều luật nhằm mục đích xây dựng nền giao thông an toàn, văn minh. Cụ thể Lái xe có nồng độ cồn bị phạt cao nhất đến 40 triệu và tước GPLX 2 năm Những điểm mới trong Luật Giao thông đường bộ năm 2020 tài xế cần biết Cùng với Luật phòng, chống tác hại của rượu bia, kể từ đầu năm 2020, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông ngoại trừ người đi bộ mà có nồng độ cồn trong người đều bị tăng mức xử phạt so với trước đây. Cụ thể, mức xử phạt thấp nhất là đồng, cao nhất có thể lên đến 40 triệu đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn bị phạt bổ sung bằng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép lái xe GPLX trong 2 năm. Lỗi vi phạm Mức phạt tại Nghị định 46 Mức phạt tại Nghị định 100 Nồng độ cồn chưa vượt quá 50mg/100ml máu hoặc 0,25mg/1l khí thở - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 2-4 tháng nếu gây tai nạn giao thông - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 10-12 tháng Nồng độ cồn vượt quá 50mg/100ml máu hoặc 0,25mg/1l khí thở - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 3-5 tháng - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 16-18 tháng Nồng độ cồn vượt quá 80mg/100ml máu hoặc 0,4mg/1l khí thở - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 4-6 tháng - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 22-24 tháng Mức phạt vi phạm vượt quá tốc độ tăng cao đến 20 triệu đồng Trước đây, Nghị định 46 quy định nhóm vi phạm hành vi lái xe chạy quá tốc độ có mức xử phạt thấp nhất từ - đồng, cao nhất là 2-3 triệu đồng và bị xử phạt tước GPLX lâu nhất từ 2 - 4 tháng. Tuy nhiên, tại Nghị định 100 đã tăng mức xử phạt lên mức thấp nhất là 800 nghìn - 1 triệu đồng, cao nhất ở mức 10 - 20 triệu đồng. Đối với thời gian tước GPLX được bổ sung cho hành vi chạy quá tốc độ từ 20-35 km. Cụ thể Lỗi vi phạm Mức phạt tại Nghị định 46 Mức phạt tại Nghị định 100 Chạy xe quá tốc độ từ 5-10 km - đồng - đồng Chạy xe quá tốc độ từ 10-20 km - đồng - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 1-3 tháng Chạy xe quá tốc độ từ 20-35 km - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 1-3 tháng - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 2-4 tháng Chạy xe quá tốc độ từ 35 km trở lên - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 2-4 tháng - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 10-12 tháng Bổ sung hình phạt cho hành vi đi lùi, đi ngược chiều trên đường cao tốc Nghị định 46 trước đây mới chỉ quy định về mức xử phạt đối với hành vi đi ngược chiều trên cao tốc. Nghị định 100 hiện nay đã bổ sung thêm quy định về việc đi lùi trên đường cao tốc. Theo đó, kể từ nay trở đi, những trường hợp đi lùi, đi ngược chiều trên cao tốc sẽ bị phạt từ 16 -18 triệu đồng và bị tước GPLX từ 5-7 tháng. Lỗi vi phạm Mức phạt tại Nghị định 46 Mức phạt tại Nghị định 100 Đi ngược chiều trên cao tốc bổ sung thêm lỗi đi lùi - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 4-6 tháng - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 5-7 tháng Đi ngược chiều trên đường 1 chiều hoặc trên phố có biển cấm đi ngược chiều - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 2-4 tháng - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 2-4 tháng Sử dụng điện thoại khi lái xe cũng bị phạt đến 2 triệu đồng Cũng trong Nghị định 100 mới ban hành của Chính phủ, tại Điểm a, Khoản 4 Điều 5 quy định rất rõ người đang điều khiển phương tiện xe ô tô và các loại xe tương tự có sử dụng điện thoại di động sẽ bị nâng mức xử phạt lên mức cao nhất là 2 triệu đồng. Trường hợp gây ra tai nạn giao thông, tài xế sẽ bị phạt bổ sung bằng cách tước quyền sử dụng GPLX từ 2 - 4 tháng. Ngoài ra, một điểm đáng chú ý trong quy định mới này là kể từ nay trở đi, người đi xe mô tô, xe máy, xe máy điện, các loại xe tương tự xe máy, mô tô, sử dụng điện thoại di động, ô dù, tai nghe...cũng sẽ bị xử phạt từ 600 nghìn đến 1 triệu đồng, thậm chí có thể bị tước GPLX từ 2-4 tháng. Lỗi vi phạm Mức phạt tại Nghị định 46 Mức phạt tại Nghị định 100 Dùng điện thoại di động khi lái xe - đồng - đồng Lái xe vào làn thu phí mà không đủ điều kiện bị phạt 2 triệu đồng Quy định về việc xe ô tô không đủ điều kiện đi vào làn thu phí tự động nhưng tài xế vẫn đi vào làn đường này sẽ bị xử phạt từ 1-2 triệu đồng. Trước đó quy định này chưa từng xuất hiện trong điều luật. Nâng mức phạt của một số hành vi vi phạm giao thông khác Ngoài những điểm đáng chú ý về mức xử phạt các hành vi vi phạm luật giao thông đường bộ đáng chú ý ở trên, Nghị định 100/2019/NĐ-CP còn tăng nặng mức xử phạt của một số lỗi vi phạm khác như không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; vượt đèn đỏ/đèn vàng; bấm còi, rú ga, sử dụng đèn chiếu xa trong khu đông dân cư; tài xế không thắt dây an toàn khi điều khiển xe và hành khách không thắt dây an toàn khi xe chạy. Cụ thể Lỗi vi phạm Mức phạt tại Nghị định 46 Mức phạt tại Nghị định 100 Lái xe không đủ điều kiện để thu phí tự động đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức tự động không dừng tại các trạm thu phí Chưa quy định - đồng Vượt đèn đỏ, đèn vàng - đồng - đồng Tước quyền sử dụng GPLX 1-3 tháng Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông Bấm còi, rú ga liên tục, sử dụng đèn chiếu xa trong khu dân cư - đồng - đồng Không thắt dây an toàn khi điều khiển phương tiện - đồng - đồng Chở người trên xe không thắt dây an toàn khi xe đang chạy Quy định về tiêu chuẩn khí thải mới cho xe ô tô Cũng từ ngay đầu năm 2020, Quyết định 16/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ mới ban hành quy định tăng mức tiêu chuẩn khí thải đối với các loại xe ô tô được sản xuất từ năm 2008 trở đi. Theo đó, những chiếc xe ô tô này muốn lưu thông trên đường cũng phải đảm bảo tiêu chuẩn khí thải ở mức 2 thay vì mức 1 như trước. Theo đó, khi khí thải xe ô tô thoát ra, chất ô nhiễm CO trong đó phải giảm từ 4,5% xuống 3,5% thể tích; chất HC giảm từ ppm xuống 800 ppm đối với xe dùng động cơ 4 kỳ và độ khói từ 72% xuống 60% HSU đối với xe dùng động cơ diesel. Đến năm 2021, các loại xe ô tô sản xuất từ năm 1999 - 2008 sẽ áp dụng theo tiêu chuẩn khí thải mức 2. Trong khi đó, các loại xe sản xuất trước năm 1999 vẫn sẽ áp dụng theo tiêu chuẩn mức 1. Tuy nhiên, việc các phương tiện có đáp ứng được tiêu chuẩn khí thải hay không không phụ thuộc vào đời/năm sản xuất của xe. Kể cả những chiếc xe đời mới nhưng không được bảo dưỡng, chăm sóc định kỳ cẩn thận cũng có thể không đáp ứng được tiêu chuẩn khí thải. Học phí đào tạo, sát hạch và cấp GPLX ô tô tăng ít nhất 2 lần so với trước Theo Thông tư 38/2019/TT sửa đổi và bổ sung của Bộ Giao thông vận tải, các học viên muốn thi sát hạch và cấp GPLX ô tô bắt buộc phải tham gia học đầy đủ khoá đào tạo, bao gồm phần học lý thuyết, đạo đức người lái xe, sửa chữa xe cơ bản, kỹ thuật lái xe, học phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông,... Tổng cộng tất cả các buổi học phải đạt trên 100 giờ học. Chính vì thời lượng học lớn hơn trước đây rất nhiều nên chi phí đào đạo cũng sẽ tốn kém hơn. Ước tính một khoá học lái xe ô tô hạng B2 hiện nay đã tăng chi phí lên khoảng 20-30 triệu đồng. Trong khi đó, chi phí học lái xe trước đây chỉ mất khoảng 7-11 triệu đồng, tức hiện nay đã tăng gấp 2-3 lần. Sát hạch lái xe sẽ lấy dấu vân tay học viên, lắp camera giám sát trực tiếp từ tháng 5/2020 GPLX theo mẫu mới có mã QR phát hiện thật - giả Từ ngày 1/6/2020, GPLX cấp mới sẽ được tích hợp mã hai chiều QR để đọc, giải mã thông tin nhanh và được liên kết với hệ thống quản lý GPLX. Từ đó, cảnh sát giao thông có thể kiểm tra được GPLX giả bằng cách check mã QR thông qua điện thoại di động thông minh. Đối với những GPLX đã được cấp trước ngày 1/12/2019 vẫn có hiệu lực đến thời hạn ghi trên giấy phép đó. Nguồn ảnh Internet
luật giao thông đường bộ mới nhất 2020