🐳 Quy Định 260 Của Bộ Chính Trị

Không để xảy ra tình trạng ngừng bán hàng không có lý do chính đáng và được Sở Công Thương chấp thuận, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Tích cực tuyên truyền đầy đủ, kịp thời, chính xác về nguồn cung xăng, dầu, giá cả xăng, dầu trên địa bàn nhằm ổn định tâm lý của người tiêu dùng. I. Quy chuẩn đối với tin rao vặt. Nội dung tin đăng chỉ được phép quảng cáo cho việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể. Mỗi tin chỉ được đăng về một sản phẩm hoặc một dịch vụ. 1. Tiêu đề. - Tiêu đề quảng cáo cần phải mô tả mặt hàng hoặc dịch vụ được Tại Việt Nam, tỉ lệ lương tối thiểu được nâng theo vùng sau hai năm khoảng 6%, bởi phụ thuộc vào vùng nên dao động trong khoảng từ 160.000 đồng/tháng đến 260.000 đồng/tháng. Nếu quy ra Mỹ kim thì tăng khoảng 6,8 USD/tháng đến 11.1 USD/tháng. Ở Nam Hàn, tỉ lệ lương tối thiểu được nâng theo giờ sẽ tăng 5% so với năm nay, cụ thể sẽ là 9.620 Won/giờ. 3. Cán bộ bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định của Bộ Chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ. Điều 6. Căn cứ xem xét việc từ chức của cán bộ . Việc xem xét đối với cán bộ xin từ chức căn cứ vào một trong các trường hợp sau: 1. Ban Công tác Chính trị và Sinh viên Khoa đào tạo Sau đại học được thành lập theo Quyết định số 111 TC/QĐ-TCCB ngày 6/4/1987 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nhằm thực hiện Quyết định số 15-CT ngày 19/01/1987 của Chủ tịch HĐBT về việc giao nhiệm vụ đào tạo Nghiên cứu Ngày 23/9, thay mặt Bộ Chính trị, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Quy định về việc Kiểm soát quyền lực, trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền. Bộ Chính trị. công tác nhân sự. Quy định số 80-QĐ/TW được ông Võ Văn Thưởng, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư ký ngày 18/8/2022, thay thế cho Quy định số 105-QĐ/TW, ngày 19 PV, một trong các hàm tài chính, tính toán giá trị hiện tại của một khoản cho vay hoặc khoản đầu tư dựa trên một mức lãi suất cố định. Bạn có thể sử dụng PV với các khoản thanh toán bằng nhau định kỳ (chẳng hạn như khoản thế chấp hay cho vay khác), hoặc giá trị trong tương lai bằng với mục tiêu đầu Theo Nghị quyết 27 năm 2018 (Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp), mục tiêu đề ra về lộ trình cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên bJY5. Quy định của Bộ Chính trị về việc miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ So với quy định cũ, Quy định 41 đã sửa đổi, bổ sung các khái niệm, trong đó có sửa đổi khái niệm miễn nhiệm, từ chức. Theo đó, miễn nhiệm là việc cấp có thẩm quyền quyết định cho cán bộ thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm do không đáp ứng được yêu cầu công việc, uy tín giảm sút, có vi phạm nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật cách chức”. Còn từ chức là việc cán bộ tự nguyện xin thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm và được cấp có thẩm quyền chấp thuận. Có thể thấy, theo quy định mới, miễn nhiệm được bổ sung thêm “khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm” để xác định cụ thể hơn về việc miễn nhiệm với các trường hợp Không đáp ứng được yêu cầu công việc quy định cũ là năng lực yếu kém, không hoàn thành nhiệm vụ; uy tín giảm sút quy định cũ là mất uy tín; có vi phạm nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật cách chức quy định cũ bao gồm cả trường hợp chưa đến mức bị kỷ luật bãi nhiệm. Đồng thời, Quy định 41 cũng bổ sung thời điểm cán bộ từ chức là “khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm”. Bộ Chính trị cũng bổ sung hai khái niệm mới là “vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng” và “vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng” song song với việc bỏ các khái niệm “thôi giữ chức vụ”, “cấp có thẩm quyền”, “tập thể lãnh đạo” và “cơ quan tham mưu”. Quy định cũng nêu rõ việc không cho cán bộ từ chức nếu phải miễn nhiệm. Đây là một trong những nguyên tắc mới được đề cập tại khoản 3, Điều 3. Cụ thể, “kiên quyết, kịp thời xem xét cho miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ khi có đủ căn cứ. Không thực hiện việc cho từ chức đối với cán bộ thuộc trường hợp phải miễn nhiệm”. Trong khi đó, khoản 3, Điều 3 Quy định 260 trước đây không đề cập đến vấn đề này mà chỉ nêu, việc từ chức của cán bộ do người đứng đầu quyết định sau khi tham khảo ý kiến của các thành viên lãnh đạo khác. Thực tế, việc miễn nhiệm và từ chức là hai khái niệm khác nhau. Thời gian qua, có một số trường hợp cán bộ sau khi bị kỷ luật và đang chờ xem xét miễn nhiệm thì có đơn xin từ chức, điều này làm dấy lên dư luận về tính thực chất của lá đơn từ chức. Bởi lẽ, trong trường hợp này, có hay không có đơn từ chức, xin thôi chức thì với hành vi sai phạm và kết luận đã được cơ quan có thẩm quyền đưa ra, việc tiến hành miễn nhiệm chỉ là thời gian. Đáng chú ý, trong Quy định lần này, không chỉ xét miễn nhiệm, từ chức đối với cá nhân có hành vi sai phạm, tín nhiệm thấp mà xem xét cả trách nhiệm người đứng đầu. Theo đó, việc xem xét miễn nhiệm, từ chức liên quan đến trách nhiệm của người đứng đầu khi cấp có thẩm quyền kết luận để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách xảy ra tham nhũng, tiêu cực, căn cứ vào một trong ba trường hợp. Thứ nhất, miễn nhiệm đối với người đứng đầu khi để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rất nghiêm trọng. Thứ hai, người đứng đầu lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực thì tùy tính chất, mức độ sai phạm để xem xét cho từ chức. Thứ ba, cho từ chức đối với người đứng đầu khi để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng. Điều 10, Quy định 41 nêu việc bố trí công tác với cán bộ sau khi từ chức. Nếu có nguyện vọng tiếp tục công tác sau khi từ chức thì sẽ được xem xét, bố trí công tác phù hợp sau khi căn cứ vào năng lực, đạo đức, kinh nghiệm làm việc. Đồng thời, nếu đã từ chức, được bố trí công tác khác và được đánh giá tốt, bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, khắc phục yếu kém, sai phạm, khuyết điểm thì có thể được xem xét quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử. Đây là quy định mới, trước đây Quy định 260 chưa đề cập đến, được xem là “lối mở” cho người sau từ chức, tránh quan niệm đã từ chức là “về vườn”. Thực tế, một người khi không đủ điều kiện để đảm nhiệm một vị trí mà trước đó họ đảm nhận thì được giải quyết từ chức nhưng không có nghĩa là họ không còn cơ hội ở vị trí khác. Đương nhiên, sau khi từ chức, việc bố trí vào vị trí khác phải căn cứ vào năng lực, đạo đức, kinh nghiêm làm việc và vị trí được bố trí sau khi từ chức phải khác với vị trí trước đây và phải thấp hơn. Không thể từ chức một vị trí này lại được bổ nhiệm vào vị trí khác tương đồng hay cao hơn, bổng lộc hơn. Cùng với đó, nếu sau khi từ chức, đảm nhận công tác mới mà phấn đấu tốt, khắc phục yếu kém, sai phạm, khuyết điểm thì có thể được xem xét quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử. Như vậy, Quy định thể hiện rõ tính nhân văn, “đánh người chạy đi chứ không đánh người chạy lại”, vừa xử lý sai phạm đảm bảo nghiêm minh thì đồng thời vẫn tạo “lối về” cho người biết khắc phục, sửa chữa sai lầm, phấn đấu tiến bộ. Trên thực tế, ngay từ năm 1997, Nghị quyết Hội nghị Trung ương III, khóa VIII của Đảng đã chỉ ra yêu cầu cần gấp rút “xây dựng và thực hiện tốt chế độ miễn nhiệm, từ chức, cho thôi việc, thay thế cán bộ kém phẩm chất, năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ”. Câu chuyện từ chức, xin thôi chức được bàn luận trên diễn đàn báo chí, dư luận xã hội, tuy nhiên thường chỉ hâm nóng lên khi có vụ việc cá nhân nào đó có đơn xin từ chức hay cá nhân sai phạm nghiêm trọng, bị dư luận gây sức ép đề nghị từ chức. Thực tế, tại Quốc hội, nhiều lần đại biểu chất vấn thẳng vấn đề từ chức với thành viên Chính phủ khi xác định sai phạm thuộc trách nhiệm cá nhân hoặc trong lĩnh vực, ngành phụ trách. Với Quy định 41, việc xử lý cán bộ từ chức và miễn nhiệm với các căn cứ cụ thể sẽ điều chỉnh những bất hợp lý so quy định trước đây. Ngày đăng 10/11/2021 1035 Mặc định Cỡ chữ Ngày 03/11/2021, Bộ Chính trị ban hành Quy định số 41-QĐ/TW về việc miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ. Theo đó, Quy định số 41-QĐ/TW có một số nội dung mới so với Quy định số 260-QĐ/TW ngày 02/10/2009 về việc thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của cán bộ. Trần Kiên Tin tức cùng chuyên mục Xác định biên chế năm 2024 làm cơ sở đề xuất dự toán NSNN năm 2024 và kế hoạch tài chính NSNN 03 năm 2024 - 2026 Ngày đăng 12/06/2023 Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10/6/2023 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước NSNN năm 2024. Theo đó, Thủ tướng yêu cầu Bộ Nội vụ, các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương khẩn trương xác định biên chế năm 2024 của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội thuộc phạm vi quản lý làm cơ sở đề xuất dự toán NSNN năm 2024 và kế hoạch tài chính NSNN 03 năm 2024-2026, gửi cơ quan tài chính các cấp để tổng hợp báo cáo Chính phủ, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật NSNN. Gương mẫu, tự giác, trách nhiệm trong học tập và làm theo Bác Ngày đăng 12/06/2023 Trưởng ban Ban Tuyên giáo Trung ương Nguyễn Trọng Nghĩa đề nghị tiếp tục làm tốt hơn nữa 3 nhiệm vụ Học tập Bác, làm theo Bác và nêu gương của cán bộ, đảng viên, đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân và sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 260/2019/NQ-HĐND Đồng Tháp, ngày 16 tháng 7 năm 2019 NGHỊ QUYẾT BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở ẤP, KHÓM THUỘC TỈNH ĐỒNG THÁP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về bảo vệ dân phố; Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã; Căn cứ Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ; Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Xét Tờ trình số 53/TTr-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và các chức danh khác ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và các chức danh khác ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp. Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Điều 3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 219/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và các chức danh khác ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp. Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân Tỉnh, các Tổ đại biểu của Hội đồng nhân dân Tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khoá IX, kỳ họp thứ mười một thông qua ngày 16 tháng 7 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2019./. Nơi nhận - Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Nội vụ; - Bộ Tài chính; - Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - UBND, UBMTTQVN Tỉnh; - Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Đồng Tháp; - Đại biểu HĐND Tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh; - Văn phòng HĐND Tỉnh; - Văn phòng UBND Tỉnh; - UBND huyện, thị xã, thành phố; - Công báo Tỉnh; - Lưu VT. QUY ĐỊNH VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở ẤP, KHÓM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP Ban hành kèm theo Nghị quyết số 260/2019/NQ-HĐND Ngày 16 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và các chức danh khác ở xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã, ấp, khóm; mức khoán kinh phí hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Điều 2. Đối tượng áp dụng Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở ấp, khóm; Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội cấp xã; những người không phải là người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm; công an viên; lực lượng bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn và ở khóm; lực lượng dân quân ở cấp xã; ấp đội trưởng, khóm đội trưởng. Chương II NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ VÀ Ở ẤP, KHÓM Mục 1. CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ VÀ Ở ẤP, KHÓM Điều 3. Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã 1. Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã gồm a Văn phòng Đảng ủy - Tuyên giáo; b Tổ chức - Kiểm tra; c Phó chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; d Phó bí thư đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; đ Phó chủ tịch hội liên hiệp phụ nữ; e Phó chủ tịch hội nông dân; g Phó chủ tịch hội cựu chiến binh; h Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự; i Phó trưởng công an; k Nội vụ - Văn thư - Lưu trữ; l Truyền thanh; m Nhân viên quân báo thông tin Ban Chỉ huy quân sự. 2. Bố trí những người hoạt động không chuyên trách cấp xã Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, đảng Ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, chọn chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo quy định tại khoản 1 Điều này sắp xếp, bố trí cho phù hợp. Sau khi sắp xếp, bố trí số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã không được vượt quá số lượng quy định tại Điều 4 Quy định này. 3. Cấp xã loại 1, loại 2 bố trí chức danh phó trưởng công an và chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự không quá hai người. 4. Đối với xã, phường, thị trấn bố trí phó trưởng công an là công an chính quy thì vẫn tính vào số lượng quy định tại Điều 4 của Quy định này. Điều 4. Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn 1. Loại 1 bố trí tối đa 14 người. 2. Loại 2 bố trí tối đa 12 người. 3. Loại 3 bố trí tối đa 10 người. Điều 5. Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm 1. Bí thư chi bộ ấp, khóm hoặc bí thư đảng Ủy bộ phận ấp, khóm đối với các ấp, khóm thành lập đảng bộ bộ phận 2. Trưởng ấp, khóm. 3. Trưởng ban công tác mặt trận ấp, khóm. Điều 6. Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm Mỗi ấp, khóm bố trí tối đa không quá 03 người. Mục 2. MỨC PHỤ CẤP, TRỢ CẤP, PHỤ CẤP KIÊM NHIỆM ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, ẤP, KHÓM VÀ MỨC BỒI DƯỠNG NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA CÔNG VIỆC CỦA ẤP, KHÓM Điều 7. Mức phụ cấp và trợ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã 1. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 1,0 lần mức lương cơ sở. 2. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên, ngoài chế độ quy định tại khoản 1 Điều này, hàng tháng còn được trợ cấp thêm như sau a Tốt nghiệp đại học Trợ cấp tương đương 1,34 lần mức lương cơ sở. b Tốt nghiệp cao đẳng Trợ cấp tương đương 1,10 lần mức lương cơ sở. c Tốt nghiệp trung cấp Trợ cấp tương đương 0,86 lần mức lương cơ sở. 3. Mức trợ cấp quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 4. Phó trưởng công an trừ công an chính quy ngoài mức phụ cấp, trợ cấp tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật về công an xã. 5. Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự cấp xã ngoài mức phụ cấp được hưởng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ. Điều 8. Mức phụ cấp và trợ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm 1. Những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 1,0 lần mức lương cơ sở 2. Những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên ngoài chế độ quy định tại khoản 1 Điều này, hàng tháng còn được trợ cấp thêm với mức sau a Tốt nghiệp đại học Trợ cấp tương đương 1,34 lần mức lương cơ sở. b Tốt nghiệp cao đẳng Trợ cấp tương đương 1,10 lần mức lương cơ sở. c Tốt nghiệp trung cấp Trợ cấp tương đương 0,86 lần mức lương cơ sở. Điều 9. Mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh 1. Cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã kiêm nhiệm chức danh của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã mà giảm thấp hơn số lượng quy định tại Điều 4 Quy định này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì hàng tháng được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm như sau a Kiêm nhiệm một chức danh thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 1,0 lần mức lương cơ sở. b Kiêm nhiệm hai chức danh thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 1,5 lần mức lương cơ sở. 2. Bí thư chi bộ ấp, khóm hoặc bí thư đảng Ủy bộ phận ấp, khóm kiêm nhiệm trưởng ấp, khóm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 1,0 lần mức lương cơ sở. 3. Một người kiêm nhiệm nhiều chức danh chỉ được hưởng mức kiêm nhiệm 02 chức danh. 4. Mức phụ cấp kiêm nhiệm không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Điều 10. Mức bồi dưỡng theo tháng đối với những người không thuộc các chức danh quy định tại Điều 5 Quy định này khi trực tiếp tham gia vào công việc của ấp, khóm 1. Phó bí thư chi bộ hoặc phó bí thư đảng ủy bộ phận ấp, khóm Mức bồi dưỡng là đồng/tháng khi mức lương cơ sở tăng thì được điều chỉnh mức tiền bồi dưỡng này theo cách tính Mức lương cơ sở đang có hiệu lực nhân với 0,8. 2. Phó trưởng ấp, phó trưởng khóm Mức bồi dưỡng là đồng/tháng khi mức lương cơ sở tăng thì được điều chỉnh mức tiền bồi dưỡng này theo cách tính Mức lương cơ sở đang có hiệu lực nhân với 0,6. 3. Bí thư chi đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, chi hội trưởng chi hội phụ nữ, chi hội trưởng chi hội nông dân, chi hội trưởng chi hội cựu chiến binh ở ấp, khóm Mức bồi dưỡng là đồng/tháng khi mức lương cơ sở tăng thì được điều chỉnh mức tiền bồi dưỡng này theo cách tính Mức lương cơ sở đang có hiệu lực nhân với 0,3. Chương III KHOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC - ĐOÀN THỂ CẤP XÃ Điều 11. Khoán kinh phí hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và tổ chức đoàn thể cấp xã Mức khoán kinh phí hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội liên hiệp phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh cấp xã Tối thiểu đồng/tổ chức/tháng. Chương IV CÔNG AN VIÊN Điều 12. Số lượng công an viên xã, thị trấn 1. Công an viên xã, thị trấn bao gồm Công an viên thường trực tại xã, thị trấn và công an viên xã, thị trấn phụ trách ấp, khóm. 2. Công an viên thường trực ở xã, thị trấn Mỗi xã, thị trấn được bố trí không quá 03 công an viên. 3. Mỗi ấp, khóm thuộc đơn vị hành chính cấp xã loại 1, loại 2 được bố trí không quá 02 công an viên. Mỗi ấp, khóm thuộc đơn vị hành chính cấp xã loại 3 được bố trí 01 công an viên. Điều 13. Mức phụ cấp hàng tháng đối với công an viên xã, thị trấn 1. Công an viên xã, thị trấn được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 1,0 lần mức lương cơ sở. 2. Công an viên có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên, ngoài chế độ quy định tại khoản 1 Điều này hàng tháng còn được trợ cấp thêm với mức sau a Tốt nghiệp đại học Trợ cấp tương đương 1,34 lần mức lương cơ sở. b Tốt nghiệp cao đẳng Trợ cấp tương đương 1,10 lần mức lương cơ sở. c Tốt nghiệp trung cấp Trợ cấp tương đương 0,86 lần mức lương cơ sở. 3. Công an viên xã, thị trấn ngoài mức phụ cấp, trợ cấp được hưởng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật về công an xã. Chương V BẢO VỆ DÂN PHỐ Ở PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở KHÓM; LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN Ở CẤP XÃ; ẤP ĐỘI TRƯỞNG, KHÓM ĐỘI TRƯỞNG Điều 14. Tổ chức Bảo vệ dân phố 1. Ban bảo vệ dân phố Mỗi phường, thị trấn thành lập 01 Ban bảo vệ dân phố gồm trưởng ban, phó trưởng ban và các ủy viên. Ủy viên ban bảo vệ dân phố là tổ trưởng tổ bảo vệ dân phố. 2. Tổ bảo vệ dân phố Mỗi khóm thành lập 02 Tổ bảo vệ dân phố. Mỗi Tổ bảo vệ dân phố gồm Tổ trưởng, tổ phó và 03 tổ viên. Điều 15. Mức phụ cấp hàng tháng đối với Bảo vệ dân phố 1. Ban bảo vệ dân phố a Trưởng ban Được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,6 lần mức lương cơ sở; b Phó trưởng ban Được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,55 lần mức lương cơ sở. 2. Tổ bảo vệ dân phố a Ủy viên ban bảo vệ dân phố là tổ trưởng tổ bảo vệ dân phố Được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,5 lần mức lương cơ sở. b Tổ phó Được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,45 lần mức lương cơ sở. c Tổ viên Được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,4 lần mức lương cơ sở. 3. Thành viên ban bảo vệ dân phố, tổ bảo vệ dân phố ngoài mức phụ cấp được hưởng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ dân phố. Điều 16. Lực lượng dân quân ở cấp xã Tổ chức và hoạt động của lực lượng dân quân ở cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ. Điều 17. Chế độ, chính sách đối với dân quân 1. Dân quân được hưởng chế độ, chính sách trong trường hợp sau a Khi được huy động làm nhiệm vụ. b Thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm quyền. 2. Dân quân thường trực được trợ cấp ngày công lao động tương đương 0,08 lần mức lương cơ sở. 3. Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nếu tiếp tục được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm, mức trợ cấp tăng thêm 0,04 lần mức lương cơ sở. 4. Lực lượng dân quân ở cấp xã ngoài mức trợ cấp ngày công lao động được hưởng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này còn được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ. Điều 18. Mức phụ cấp hàng tháng đối với ấp đội trưởng, khóm đội trưởng 1. Ấp đội trưởng, khóm đội trưởng được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 1,0 lần mức lương cơ sở. 2. Ấp đội trưởng, khóm đội trưởng có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên, ngoài chế độ quy định tại khoản 1 Điều này hàng tháng còn được trợ cấp thêm với mức sau a Tốt nghiệp đại học Trợ cấp tương đương 1,34 lần mức lương cơ sở. b Tốt nghiệp cao đẳng Trợ cấp tương đương 1,10 lần mức lương cơ sở. c Tốt nghiệp trung cấp Trợ cấp tương đương 0,86 lần mức lương cơ sở. Chương VI HỖ TRỢ ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ Điều 19. Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội Công an viên xã, thị trấn, dân quân thường trực tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng thấp nhất tương ứng với mức thu nhập hàng tháng bằng mức lương cơ sở. Điều 20. Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế 1. Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế. 2. Những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm, công an viên xã, thị trấn, khóm, ấp đội trưởng tham gia bảo hiểm y tế với mức đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở, trong đó ngân sách hỗ trợ đóng 3,0% và người lao động đóng 1,5%. Chương VII HỖ TRỢ CHẾ ĐỘ THÔI VIỆC ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ Điều 21. Chế độ trợ cấp thôi việc Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp, bố trí lại số lượng theo quy định tại Điều 4 Quy định này thì mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1,5 tháng tiền lương theo mức lương cơ sở tại thời điểm thôi việc. Điều 22. Thời gian công tác được tính hưởng chế độ trợ cấp thôi việc 1. Thời gian được tính hưởng chế độ trợ cấp thôi việc bao gồm toàn bộ thời gian công tác ở cấp huyện và cấp xã chưa nhận trợ cấp thôi việc nếu thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn. 2. Về cách tính tháng lẻ Trường hợp thời gian công tác có tháng lẻ thì từ đủ 6 tháng đến 12 tháng được tính tròn là 01 năm; dưới 6 tháng được tính nửa năm. Chương VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 23. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ, chính sách Nguồn kinh phí thực hiện chế độ, chính sách theo Quy định này do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định của Luật ngân sách. Điều 24. Trách nhiệm thi hành Ủy ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời báo cáo, kiến nghị đến Ủy ban nhân dân Tỉnh để xem xét, trình Hội đồng nhân dân Tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành quy định mới cho phù hợp./.

quy định 260 của bộ chính trị